Banner Home
CreateChildControls_Exception: Object reference not set to an instance of an object.
ba kỳ
HCM
B2B
Thương hiệu Táo Ninh Thuận
du lich
 
Trang chủ » Văn bản của Hội

TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN ĐẠI HỘI VI HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM

Nhằm giúp cho cán bộ hội viên Nông dân hiểu thêm về nghị quyết Đại hội VI Hội NDVN và Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam. Ban biên tập Wesite Hội Nông dân Ninh Thuận xin giói thiệu tài liệu tuyên truyền để các đồng chí theo dõi và tìm hiểu nhằm nêu cao hiệu quả công tác Hội và phong trào Nông dân.

 

ĐỀ CƯƠNG Phổ biến, học tập, quán triệt Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nông dân Việt Nam lần thứ VI nhiệm kỳ 2013-2018

 

HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

*

 

     Hà Nội, ngày 04 tháng 9  năm 2013

 

ĐỀ CƯƠNG

Phổ biến, học tập, quán triệt Văn kiện Đại hội

đại biểu toàn quốc Hội Nông dân Việt Nam lần thứ VI nhiệm kỳ 2013- 2018

 

Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nông dân Việt Nam lần thứ VI được tổ chức trọng thể từ ngày 30/6 đến ngày 03/7/2013 tại thủ đô Hà Nội. Đây là sự kiện chính trị quan trọng của giai cấp nông dân và nhân dân cả nước và cũng là dịp để tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của giai cấp nông dân, của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.

Đại hội có nhiệm vụ tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nông dân Việt Nam lần thứ V, nhiệm kỳ 2008 - 2013; đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhiệm kỳ 2013 - 2018.

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN

NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI V, NHIỆM KỲ 2008 – 2013

Thực hiện Nghị quyết Đại hội V Hội Nông dân Việt Nam, 5 năm qua cán bộ, hội viên, nông dân đã đoàn kết chặt chẽ, năng động, sáng tạo; nỗ lực phấn đấu, khắc phục mọi khó khăn, thách thức thực hiện thắng lợi phư­ơng hướng, mục tiêu, nhiệm vụ công tác Hội và phong trào nông dân nhiệm kỳ 2008 - 2013.

I- Về tình hình nông nghiệp, nông dân, nông thôn

Trong 5 năm qua, bên cạnh những thuận lợi do tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế, nước ta cũng gặp không ít khó khăn, thách thức do những yếu kém vốn có của nền kinh tế, thiên tai, dịch bệnh; tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, sự nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân cả nước, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện.

1- Nông nghiệp:

- Tiếp tục phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.

- Một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị trí cao trên thị trường thế giới như gạo, cà phê, hạt tiêu, hạt điều, thủy sản...

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu nông nghiệp tăng trưởng khá; riêng năm 2012 đạt 23,9 tỷ USD, chiếm 1/5 kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

- Khoa học, công nghệ, cơ giới hóa nông nghiệp được áp dụng rộng rãi góp phần tăng năng suất lao động, tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

- Kết quả đạt được trong sản xuất nông nghiệp đã góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, duy trì tăng trưởng và phát triển bền vững.

- Thành tựu đạt được trong sản xuất nông nghiệp có vai trò đóng góp to lớn của giai cấp nông dân và Hội Nông dân Việt Nam.

2- Nông dân:

- Chiếm gần 70% dân số và trên 50% lực lượng lao động xã hội. Nông dân ngày càng được Đảng và Nhà nước quan tâm hơn về kiện ăn, ở, đi lại, học hành, chăm sóc sức khỏe. Năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm còn 9,6% (theo tiêu chí mới), thu nhập bình quân đầu người tăng gần 2 lần so với năm 2008.

- Trình độ dân trí được nâng lên và ngày càng thích ứng với cơ chế thị trường; dân chủ được mở rộng, quyền làm chủ của nông dân được phát huy. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân và Hội Nông dân ngày càng được nâng cao, khẳng định vai trò chủ thể trong quá trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.

- Tuy vậy, hiện nay đa số nông dân vẫn là những hộ sản xuất quy mô nhỏ, còn nhiều khó khăn; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

Nông dân còn nhiều băn khoăn, lo lắng về sự phát triển chưa vững chắc của nền kinh tế; về dịch bệnh ở cây trồng, vật nuôi; về ô nhiễm môi trường; về biến đổi khí hậu, về thu mua tạm trữ, tiêu thụ nông sản, nhập khẩu muối, vật tư nông nghiệp, khai thác khoáng sản, hải sản, bảo hiểm nông nghiệp,... chưa mang lại quyền lợi thực sự cho nông dân. Chính sách tín dụng nông dân khó tiếp cận; chính sách về đất đai còn bất cập, việc thu hồi đất nông nghiệp, đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư chưa phù hợp, dẫn đến một bộ phận nông dân mất đất sản xuất, không có việc làm, đời sống gặp nhiều khó khăn.

3- Nông thôn:

- Tiếp tục được Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới.Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào rộng khắp, thu hút sự tham gia tích cực của nông dân.

Hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn tiếp tục được đổi mới, kinh tế nông thôn phát triển theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề.

- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được tăng cường. Đã có 98,6% số xã có điện; 96,2% hộ có điện lưới thắp sáng; 49,2% số hộ nông dân có nhà kiên cố; 87,4% hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh; có 71,8% số xã có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia; 97,8% số xã có đường ô tô đến trung tâm; 49,1% số xã có nhà văn hoá; 89,3% số xã có bưu điện văn hóa; 90,8% số xã có trường trung học cơ sở; hầu hết số xã có trường tiểu học và lớp mẫu giáo.

- Mặc dù vậy, nông thôn phát triển còn thiếu quy hoạch, các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn thấp kém, môi trường bị ô nhiễm, năng lực ứng phó với thiên tai còn nhiều hạn chế, vốn đầu tư cho xây dựng nông thôn mới chưa đáp ứng được yêu cầu. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng nông thôn mới còn thiếu. Sự chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền còn lớn, đang có xu hướng nới dần khoảng cách.

II- Kết quả công tác Hội và phong trào nông dân

1- Công tác xây dựng Hội đã đạt được những kết quả quan trọng

- Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, hội viên nông dân có nhiều đổi mới, với nhiều hình thức phong phú, sinh động, thông qua sinh hoạt chi, tổ Hội, Câu lạc bộ nông dân, nêu gương “người tốt, việc tốt”, các mô hình điển hình tiên tiến; phát hành bản tin, ra chuyên trang chuyên mục trên Báo, Tạp chí, Bản tin công tác Hội, Website của các cấp Hội và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng gắn với các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao; các cuộc thi, hội thi ở cơ sở. Qua đó đã góp phần nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, ý thức cảnh giác cách mạng; cổ vũ khơi dậy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường vươn lên của nông dân, tạo nên sự đồng thuận trong xã hội, củng cố niềm tin của nông dân với Đảng và Nhà nước.

- Công tác củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở Hội được chú trọng; chất lượng hoạt động của các chi, tổ Hội và chất lượng hội viên được nâng lên. Trong nhiệm kỳ cả nước kết nạp được trên 2 triệu hội viên mới, nâng tổng số hội viên lên 10.442.278, tăng 4,4% so với nhiệm kỳ trước; có 10.536 cơ sở Hội, 95.246 thôn, ấp, bản, làng có chi Hội, đạt 100% so với chỉ tiêu Đại hội đề ra; số cơ sở Hội khá và vững mạnh đạt 92,17% vượt 15,2% so với chỉ tiêu Đại hội.

- Công tác kiểm tra, giám sát của Hội được tăng cường và đi vào nền nếp; chất lượng, hiệu quả được nâng lên. Trung ương Hội đã ban hành Quy định về công tác kiểm tra và kỷ luật của Hội. Hệ thống cơ quan kiểm tra và đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra được kiện toàn. Qua kiểm tra, giám sát đã phát hiện và xử lý 53 vụ vi phạm, trong  đó có một tập thể và 52 cá nhân. Qua đó, góp phần khắc phục thiếu sót, ngăn chặn và hạn chế tiêu cực, sai phạm; chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao hiệu quả công tác.

- Các cấp Hội đã đẩy mạnh công tác xây dựng tài chính và cơ sở vật chất của Hội. Kết quả đã có 95.246 chi Hội xây dựng được Quỹ Hội, đạt 100% so với chỉ tiêu Đại hội V đề ra. Cơ sở vật chất của Hội ngày càng được tăng cường. Các trung tâm dạy nghề và hỗ trợ nông dân khu vực và các tỉnh, thành phố tiếp tục được đầu tư nâng cấp.

- Sự chỉ đạo, điều hành của Ban Chấp hành HND các cấp có sự đổi mới nội dung và phương thức hoạt động; hướng về cơ sở, sát hội viên, nông dân và tình hình thực tiễn ở địa phương; lấy lợi ích để tập hợp nông dân vào Hội, đáp ứng ngày càng tốt hơn lợi ích, nguyện vọng chính đáng của hội viên, nông dân;

Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010-2020” đã được Ban Bí thư TW Đảng thông qua và ban hành Kết luận số 61-KL/TW, ngày 3/12/2009. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 673/QĐ-TTg, ngày 10/5/2011 về việc Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông thôn giai đoạn 2011- 2020. Trung ương Hội đã ký chương trình phối hợp với 6 bộ; các tỉnh, thành Hội đã tích cực tham mưu cho cấp ủy, chính quyền ban hành các văn bản chỉ đạo, đồng thời xây dựng đề án, chương trình, ký phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan để triển khai thực hiện, đã đạt được 1 số kết quả bước đầu: triển khai được 25 dự án xây dựng mới và nâng cấp các Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh; Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương Hội được cấp bổ sung 300 tỷ đồng; 45 tỉnh, thành phố đã cấp hoặc ủy thác ngân sách cho Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh 560 tỷ đồng.

- Công tác đối ngoại của Hội Nông dân Việt Nam có bước phát triển mới. Hội đã có quan hệ hữu nghị và hợp tác với trên 40 tổ chức nông dân, tổ chức chính phủ, phi chính phủ, tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới. Hoạt động đối ngoại đã góp phần hỗ trợ hội viên, nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh, cải thiện điều kiện sống và nâng cao năng lực cán bộ Hội.

- Công tác chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất của các cấp Hội được đẩy mạnh, đã khơi dậy phong trào thi đua sáng tạo, cải tiến khoa học - kỹ thuật, nâng cao trình độ lao động của nông dân; trang bị cho nông dân nhiều kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới để áp dụng vào sản xuất, kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao. Số hộ nông dân ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật ngày càng tăng lên.

2- Các phong trào nông dân thi đua yêu nước do Hội Nông dân Việt Nam phát động và tổ chức thực hiện có bước phát triển mới

- Phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi đoàn kết giúp nhau xóa đói, giảm nghèo và làm giàu chính đáng tiếp tục phát triển cả bề rộng và chiều sâu có sức lan tỏa trong nhiều lĩnh vực: nông lâm, ngư nghiệp, thủy sản. Hằng năm có 8,2 triệu hộ đăng ký phấn đấu, trong đó có 4,2 triệu hộ đạt danh hiệu hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi các cấp. Các cấp Hội tổ chức tổng kết phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi giai đoạn 2007-2011) đã biểu dương hàng nghìn nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi cấp tỉnh, huyện và cơ sở; Hội nghị đại biểu nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi toàn quốc lần thứ IV, biểu dương 309 nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi tiêu biểu xuất sắc.    

- Các cấp Hội đã tích cực tuyên truyền, vận động nông dân hưởng ứng Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn bằng những việc làm thiết thực như: hiến đất và đóng góp hàng nghìn tỷ đồng, hàng chục triệu ngày công lao động để làm đường giao thông, thủy lợi nội đồng, kiên cố hóa kênh mương, xây dựng đường điện hạ thế, phòng học, nhà văn hóa xã, thôn, bản, đắp bờ bao chống lũ... Tích cực xây dựng gia đình văn hóa; tham gia xây dựng thôn, ấp, bản, làng, xã văn hóa; thực hiện nếp sống mới trong việc cưới, việc tang, lễ hội; phòng chống các tệ nạn xã hội; giữ gìn vệ sinh, an toàn thực phẩm, cảnh quan môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp; tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, tổ chức các cuộc thi “Nhà nông đua tài”, “Tiếng hát đồng quê”, “Giải Bóng chuyền bông lúa vàng”, “Bóng đá nông dân” …góp phần nâng cao đời sống tinh thần, mở rộng giao lưu học hỏi, hiểu biết giữa các dân tộc, các vùng miền trong cả nước. Bình quân mỗi năm có 9 triệu hộ nông dân đăng ký phấn đấu đạt danh hiệu gia đình văn hoá, trong đó có 8,5 triệu hộ đạt danh hiệu gia đình văn hoá.

- Phong trào nông dân tham gia bảo đảm quốc phòng an ninh đượccác cấp Hội quan tâm. Các cấp Hội đã tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, hội viên, nông dân về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; luôn cảnh giác với diễn biến hòa bình và chia rẽ dân tộc, tôn giáo trong cộng đồng đại đoàn kết; thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự và chính sách hậu phương quân đội, giúp đỡ gia đình thương binh, liệt sỹ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, người có công với cách mạng bằng những việc làm cụ thể, thiết thực.

Chủ động phối hợp với lực lượng Quân đội, Công an triển khai thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước về công tác quốc phòng, an ninh. Tham gia xây dựng các tổ tự quản, tổ an ninh nhân dân, tổ hòa giải ở thôn xóm; phát động phong trào nông dân tham gia bảo vệ độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ trên biển, đảo và đường biên, mốc giới, góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn.

3- Các hoạt động dịch vụ, dạy nghề, tư vấn, hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, nâng cao đời sống cho hội viên, nông dân phát triển mạnh mẽ 

- Các cấp Hội đã phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tạo điều kiện thuận lợi giúp cho 2,4 triệu lượt hộ vay, với tổng dư nợ 37.990 tỷ đồng; 664.900 lượt hộ vay 16.000 tỷ đồng từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; có  trên 100 ngàn lượt hộ nông dân được vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ nông dân, cùng với nguồn vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm do Hội quản lý đã góp phần quan trọng giúp đỡ hội viên nông dân có vốn đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. Trong đó nhiều hộ đã thoát nghèo một số hộ trở thành hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi.     

- Các cấp Hội phối hợp tổ chức tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho nông dân thông qua mô hình “Vận động nông dân chấp hành pháp luật về sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch”; phát hành Cẩm nang tư vấn pháp luật; mở các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho cán bộ, hội viên, nông dân.

- Trung ương Hội và nhiều tỉnh, thành Hội đã phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông sản tại các khu vực; xây dựng hệ thống “Sàn kết nối cung cầu nông nghiệp thực phẩm”; chương trình tăng cường công nghệ thông tin cho nông dân trồng lúa 13 tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long và cung cấp vật tư­, máy công cụ, phân bón theo phư­ơng thức trả chậm; tổ chức tập huấn, chuyển giao khoa học- kỹ thuật, xây dựng mô hình trình diễn... giúp cho nông dân có điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh.

- Các cấp Hội trực tiếp và phối hợp dạy nghề ngắn hạn cho 1.096.000 nông dân, vượt 9,6% so với chỉ tiêu Đại hội đề ra, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

- Các cấp Hội đã tích cực triển khai hướng dẫn hội viên, nông dân phát triển các loại hình kinh tế tập thể phù hợp với từng địa bàn, từng ngành nghề và trình độ phát triển ở từng khu vực để giải quyết những khâu, những việc mà từng hộ không làm được hoặc làm không có hiệu quả. Đến nay, hầu hết các tỉnh, thành Hội đã xây dựng được mô hình kinh tế tập thể mang lại hiệu quả bước đầu.

4- Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh và khối đại đoàn kết toàn dân tộc

- Các cấp Hội đã tổ chức để cán bộ, hội viên nông dân tham gia ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn; tham gia đóng góp ý kiến phê bình cán bộ, đảng viên, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Năm 2011, các cấp Hội đã tích cực vận động nông dân tham gia các hội nghị lấy ý kiến nhận xét đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIII và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016, hội viên nông dân hăng hái đi bầu cử đạt tỷ lệ cao. Giới thiệu các hội viên ưu tú để Đảng xem xét, kết nạp.

Phát huy dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, các cấp Hội đã tích cực triển khai, giám sát việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Phối hợp với các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể hòa giải thành hàng vạn vụ mâu thuẫn ngay từ cơ sở, tiếp nhận và tham gia giải quyết hàng nghìn đơn thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của hội viên nông dân.

- Các cấp Hội đã tổ chức lấy ý kiến của cán bộ, đảng viên đóng góp đối với tập thể, cá nhân cấp ủy cùng cấp theo chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.

- Ban Chấp hành các cấp Hội đã đổi mới phong cách lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành. Đi sâu, sát cơ sở, nắm chắc tình hình, nhất là những bức xúc trong nông nghiệp, nông dân, nông thôn, kịp thời phản ánh với Đảng, Nhà nước.

Với những kết quả trên, trong nhiệm kỳ qua, công tác Hội và phong trào nông dân cả nước đã được Chủ tịch nước tặng thưởng 88 Huân chương các loại; Chính phủ tặng 13 Cờ thi đua, Thủ tướng Chính phủ tặng 224 Bằng khen cho tập thể cá nhân đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân VN đã tặng 194 Cờ, 10.357 Bằng khen, 42.444 Kỷ niệm chương “Vì giai cấp nông dân Việt Nam”; các tỉnh, thành Hội đã tặng hàng nghìn Bằng khen, Giấy khen cho tập thể và cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho công tác xây dựng Hội và phong trào nông dân. Đặc biệt năm 2010, nhân dịp kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Hội Nông dân Việt Nam, giai cấp nông dân Việt Nam đã được tặng thưởng Huân chương Sao vàng (lần 2) phần thưởng cao quý nhất của Đảng và Nhà nước trao tặng.

III- Đánh giá chung và bài học kinh nghiệm

1- Đánh giá chung

- Nhiệm kỳ qua các cấp Hội đã tích cực, chủ động, sáng tạo đổi mới nội dung và phương thức hoạt động; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân nỗ lực thực hiện hoàn thành cơ bản các mục tiêu Đại hội V, nhiệm kỳ 2008- 2013 đã đề ra.

- Nội dung, phương thức hoạt động của Hội, công tác chỉ đạo và điều hành của Ban Chấp hành Hội Nông dân các cấp có nhiều đổi mới, đã gắn việc tập hợp, đoàn kết, tuyên truyền, vận động với đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, dạy nghề, tư vấn và hỗ trợ nông dân.

Đã hoàn thành tốt việc xây dựng Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010-2020”; thực hiện hiệu quả Đề án về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội Nông dân VN giai đoạn 2010- 2015. Đã tạo được cơ chế, chính sách để các cấp Hội trực tiếp tham gia các hoạt động hỗ trợ, tạo nguồn lực giúp đỡ hội viên, nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và xây dựng nông thôn mới.

- Hội Nông dân các cấp ngày càng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; hiệu quả hoạt động của tổ chức cơ sở Hội và chất lượng hội viên được nâng lên; công tác kiểm tra, giám sát được chú trọng; công tác cán bộ có nhiều chuyển biến tiến bộ, trình độ năng lực cán bộ được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Vai trò đại diện của Hội trong việc chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên nông dân được phát huy.

- Các phong trào thi đua do Hội phát động tiếp tục phát triển sâu, rộng và được nâng cao về chất, có sức lan tỏa góp phần phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân.

Hạn chế, yếu kém.

- Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng cho hội viên, nông dân một số nơi còn hạn chế; hình thức, phương pháp chậm đổi mới, hiệu quả thấp. Nông dân còn bị kẻ xấu lợi dụng lôi kéo tham gia khiếu kiện.

- Công tác xây dựng tổ chức Hội còn một số bất cập: tổ chức bộ máy cán bộ cấp tỉnh, huyện chưa có văn bản hướng dẫn để thống nhất trong cả nước; trình độ, năng lực cán bộ một số tổ chức Hội chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Một số địa phương sinh hoạt chi, tổ Hội chưa đều, nội dung nghèo nàn, thiếu hấp dẫn; tỷ lệ hội viên tham gia sinh hoạt còn thấp.

- Phương thức hoạt động của Hội một số nơi chậm đổi mới, còn mang tính hình thức, kém hiệu quả. Công tác sơ, tổng kết, khen thưởng có lúc chưa kịp thời.

- Công tác tham mưu cấp ủy, chính quyền chỉ đạo thực hiện Kết luận 61- KL/TW của Ban Bí thư và Quyết định 673/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ một số tỉnh, thành Hội còn chậm và lúng túng, hiệu quả chưa cao.

- Phong trào nông dân phát triển chưa đều giữa các địa phương; chất lượng và hiệu quả 3 phong trào lớn của Hội một số nơi còn thấp. Việc hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn còn lúng túng.

- Tổ chức hoạt động dịch vụ, tư vấn, dạy nghề, hỗ trợ nông dân, triển khai một số chương trình, dự án hiệu quả chưa cao. Năng lực cán bộ tham gia xây dựng và phản biện chính sách còn nhiều hạn chế, chưa làm tốt chức năng đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nông dân.

 Nguyên nhân hạn chế, yếu kém.

Nguyên nhân chủ quan.

 - Tổ chức bộ máy của Hội ở địa phương còn bất cập, số lượng biên chế chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ. Trình độ, năng lực cán bộ các cấp Hội còn hạn chế.

 - Một số cấp Hội chưa tích cực chủ động tham mưu cho cấp ủy chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn cho nông dân.

 - Một số tỉnh, thành Hội chưa tích cực, chủ động tham mưu cho cấp ủy và tranh thủ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của chính quyền, sự phối hợp với các ngành, đoàn thể để tổ chức triển khai công tác Hội và phong trào nông dân.

Nguyên nhân khách quan.

- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức đến công tác Hội và phong trào nông dân.

- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, mặt trái của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra.

 - Một số cơ chế, chính sách đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn chưa phù hợp, chưa tạo điều kiện tốt cho nông dân phát triển sản xuất.

 - Cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí phục vụ cho hoạt động của Hội Nông dân cấp huyện và xã còn nhiều khó khăn, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

3- Bài học kinh nghiệm

Một, các cấp Hội cần nắm vững và vận dụng sáng tạo chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước nhất là về nông nghiệp, nông dân, nông thôn để gắn vào công tác Hội và các phong trào nông dân.

Hai, chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng để có chủ trương lãnh đạo cụ thể; tranh thủ sự hỗ trợ của chính quyền để có nguồn lực hoạt động; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ban, ngành, đoàn thể để có sức mạnh tổng hợp trong triển khai thực hiện công tác Hội và phong trào nông dân.

Ba, các cấp Hội phải kịp thời đổi mới phương thức hoạt động phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, hướng mạnh về cơ sở. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, xử lý vi phạm.

Bốn, thường xuyên củng cố nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội Nông dân các cấp; chăm lo xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Hội các cấp có đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Hội.

Năm, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước; phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết, tuyên truyền phổ biến và nhân rộng các điển hình tiên tiến.

Phần thứ 2

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

CÔNG TÁC HỘI VÀ PHONG TRÀO NÔNG DÂN NHIỆM KỲ 2013-2018

Quán triệt các quan điểm của Đảng tại Nghị quyết Đại hội XI; Chiến lược phát triển kinh tế -xã hội 10 năm (2011-2020); Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp công tác Hội và phong trào nông dân nhiệm kỳ 2013 - 2018 như sau:

          I- Phương hướng, mục tiêu

          1- Phương hướng

Phát huy tinh thần “Đoàn kết- Đổi mới-Chủ động-Hội nhập-Phát triển bền vững”, vai trò trung tâm và nòng cốt cho phong trào nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới; Hội Nông dân Việt Nam tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động theo hướng kết hợp chặt chẽ công tác tập hợp, tuyên truyền, vận động hội viên nông dân, tham gia xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; giám sát, phản biện xã hội và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước với đẩy mạnh hợp tác tăng cường các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ và dạy nghề, đáp ứng nhu cầu và lợi ích thiết thực của hội viên, nông dân. Trực tiếp và phối hợp thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội ở nông thôn. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp Nông dân Việt Nam vững mạnh; đào tạo người nông dân có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực, có đủ bản lĩnh chính trị, giữ vai trò chủ thể trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.

2- Mục tiêu

- Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, có đủ năng lực tập hợp, đoàn kết, phát huy dân chủ, sức sáng tạo của hội viên, nông dân; tham gia xây dựng và tổ chức nông dân thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, xây dựng nông thôn mới.

- Đẩy mạnh các phong trào thi đua trong nông dân, huy động các nguồn lực hỗ trợ hội viên, nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, giảm nghèo bền vững; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, nông dân. Tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới và giữ gìn ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn nông thôn.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trình độ của cán bộ, hội viên, nông dân; từng bước xây dựng đội ngũ lao động nông thôn có tác phong công nghiệp, có năng lực quản lý và kỹ năng sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường nông sản và thị trường lao động trong và ngoài nước, từng bước thực hiện vai trò chủ thể trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Đại hội đã biểu quyết 100% ý kiến nhất trí thông qua 11 chỉ tiêu chủ yếu sau:

* Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, nghị quyết của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của Hội cho trên 95% hội viên, nông dân.

* Phát triển hội viên mới, với trên 80% số hộ nông dân có hội viên nông dân.

* Cơ sở Hội khá và vững mạnh đạt trên 85%, giảm cơ sở Hội yếu kém xuống dưới 1%.

* Có 80% cán bộ chủ chốt ở cơ sở có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo qui định; 80% cán bộ chi, tổ Hội được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận và nghiệp vụ công tác Hội.

* 100% chi Hội có Quỹ Hội, bình quân từ 30.000đ trở lên/hội viên/năm. 

* Hằng năm có từ 60% số hộ nông dân trở lên đăng ký phấn đấu và có từ 50% số hộ đăng ký trở lên đạt danh hiệu sản xuất, kinh doanh giỏi các cấp.

* Quỹ hỗ trợ nông dân tăng trưởng 15% trở lên/năm.

* Hằng năm vận động từ 90% số hộ nông dân trở lên đăng ký phấn đấu và có từ 85% số hộ đăng ký trở lên đạt danh hiệu gia đình văn hoá.

* 100% Hội Nông dân cấp tỉnh, cấp huyện; 80% Hội nông dân cấp xã tổ chức được hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân có hiệu quả.

* Hằng năm Hội Nông dân các cấp trực tiếp và phối hợp dạy nghề cho 220.000 nông dân; trong đó tỷ lệ có việc làm đạt 70% trở lên.

* 80% Hội Nông dân cấp xã hướng dẫn, tổ chức nông dân xây dựng được ít nhất một mô hình kinh tế tập thể có hiệu quả.

II- Nhiệm vụ và giải pháp nhiệm kỳ 2013-2018

Đại hội đã đề ra 7 nhiệm vụ và giải pháp cho nhiệm kỳ 2013-2018 như sau:

1-Chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án“Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010-2020”; Kết luận số 61- KL/TW của Ban Bí thư; Quyết định số 673/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Các cấp Hội chủ động tham mưu cho các cấp uỷ Đảng, chính quyền triển khai thực hiện Kết luận số 61-KL/TW, ngày 3/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định số 673/QĐ-TTg, ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Trọng tâm là đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các trung tâm dạy nghề và hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân cấp tỉnh; đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.

- Tổ chức nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về sự biến đổi, xu hướng phát triển và vai trò của giai cấp nông dân Việt Nam. Nghiên cứu, đề xuất các tiêu chí và chiến lược hành động xây dựng người nông dân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

2- Công tác xây dựng Hội

a- Công tác tuyên truyền, vận động

- Tuyên truyền, phổ biến kịp thời chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Trọng tâm là tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và các nghị quyết của Hội; về mục tiêu, nội dung của Chương trình xây dựng nông thôn mới; về chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Chú trọng việc tuyên truyền cho nông dân vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới; nông dân, ngư dân vùng bãi ngang ven biển, hải đảo.

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến những mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, những kinh nghiệm hay, cách làm sáng tạo, các gương điển hình tiên tiến của các tập thể, cá nhân; tổ chức các hội thi, cuộc thi tìm hiểu về truyền thống lịch sử của Đảng, của Hội, tìm hiểu về pháp luật…gắn với tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

 b- Xây dựng, củng cố tổ chức Hội các cấp

- Xây dựng, củng cố tổ chức Hội các cấp mạnh về chính trị, thống nhất về tư tưởng và tổ chức. Nâng cao năng lực tập hợp, vận động, phát huy dân chủ, sức sáng tạo của hội viên, nông dân.

- Đẩy mạnh việc tập hợp, thu hút và kết nạp hội viên mới, chú trọng phát triển hội viên là ngư dân, vùng bãi ngang ven biển, các chủ trang trại, các doanh nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, cán bộ công chức nghỉ hưu,…gắn với nâng cao chất lượng hội viên.

- Nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Trường Cán bộ Hội Nông dân VN. Chú trọng nghiên cứu đổi mới nội dung, chương trình, hình thức đào tạo, phương pháp dạy và học theo hướng thiết thực, hiệu quả.

- Xây dựng và phát triển quỹ Hội, đáp ứng ngày càng tốt hơn cho các hoạt động ở cơ sở, chi, tổ Hội .

c- Công tác kiểm tra, giám sát

- Kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, xử lý vi phạm theo quy định nhằm giúp công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành các cấp Hội, đánh giá đúng kết quả hoạt động Hội và phong trào nông dân. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện và triển khai thực hiện thống nhất trong hệ thống Hội các quy định, hướng dẫn về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Hội. Củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả công tác tham mưu của ban kiểm tra các cấp Hội; chú trọng công tác kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Hội, các chương trình, dự án do Hội thực hiện.

d- Tiếp tục đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ban Chấp hành các cấp Hội

- Tiếp tục đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ban Chấp hành các cấp, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của Hội. Nâng cao chất lượng tham mưu, đề xuất, tham gia xây dựng chính sách, giám sát và phản biện xã hội.

- Tăng cường việc chỉ đạo nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ, hỗ trợ, tư vấn và dạy nghề cho nông dân và hoạt động của các trung tâm dạy nghề và hỗ trợ nông dân, đáp ứng nhu cầu của hội viên, nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập, cải thiện  đời sống.

- Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ Hội, nâng cao vai trò chủ động của Ban Chấp hành các cấp Hội, tham mưu, đề xuất với cấp uỷ Đảng về công tác qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ Hội.

đ- Công tác nghiên cứu khoa học và tổng kết thực tiễn

- Nâng cao năng lực ứng dụng, chuyển giao và tổng kết thực tiễn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hội viên, nông dân về ứng dụng khoa học, công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Phối hợp với các viện nghiên cứu khoa học để nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông dân. Tổng kết các mô hình trong lĩnh vực hoạt động của Hội tham gia phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh có hiệu quả để nhân rộng.

- Chủ động phối hợp với các trường đại học, viện nghiên cứu, các cơ sở khoa học để tập trung đào tạo nguồn nhân lực với đa dạng hình thức phù hợp cho từng đối tượng, từng địa phương. Đồng thời, chú trọng việc tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến cho hội viên, nông dân.

- Tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức và tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, nông dân tham gia “Cuộc thi sáng tạo kỹ thuật nhà nông”; tôn vinh, khích lệ, động viên nông dân có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật.

e- Công tác thi đua - khen thưởng

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng. Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp tổ chức các phong trào thi đua, trọng tâm là 3 phong trào thi đua lớn của Hội, gắn với thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

- Đổi mới mạnh mẽ về công tác khen thưởng, đảm bảo nguyên tắc, công khai, dân chủ, công bằng, đúng người, đúng thành tích, khen kịp thời có tác dụng cổ vũ, động viên phong trào thi đua của cán bộ, hội viên, nông dân ngày càng thiết thực, hiệu quả. Chú trọng khen thưởng, biểu dương những đơn vị, cá nhân trực tiếp sản xuất ở cơ sở.

3- Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước của nông dân, hưởng ứng phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”

a- Phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững

- Tiếp tục phát động và nâng cao chất lượng phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, vận động nông dân đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, tạo ra nguồn lực to lớn từ nội bộ nông dân để làm giàu và giảm nghèo bền vững. Phấn đấu để phong trào có bước phát triển mới về chất, làm xuất hiện ngày càng nhiều hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi có qui mô lớn, ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại, đạt trình độ sản xuất tiên tiến trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.

- Các cấp Hội cần làm tốt vai trò là đầu mối liên kết giữa các doanh nghiệp, nhà khoa học với các hộ sản xuất, kinh doanh giỏi xây dựng các mô hình hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để tuyên truyền nhân rộng. Vận động nông dân “dồn điền, đổi thửa” và các hình thức tập trung ruộng đất khác để nâng qui mô sản xuất, phát triển nhanh các mô hình trang trại, gia trại, xây dựng cánh đồng mẫu lớn để tạo ra vùng sản xuất hàng hoá tập trung gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và xây dựng thương hiệu. Vận động nông dân đẩy mạnh phát triển kinh tế biển: khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo; tích cực trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng. Chủ động phối hợp với các ngành để đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho những nông dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp. Vận động các hộ sản xuất, kinh doanh giỏi giúp các hộ nghèo về kỹ thuật, vốn, vật tư và kinh nghiệm sản xuất.

b- Phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới

- Tổ chức Hội các cấp tiếp tục phát động và tổ chức thực hiện phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới, hưởng ứng phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” do Thủ tướng Chính phủ phát động. Vận động hội viên, nông dân hưởng ứng tích cực tham gia hiến kế xây dựng đề án, góp ý qui hoạch, xác định các công trình, hạng mục đầu tư, hiến đất, đóng góp kinh nghiệm, công sức, tiền của xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Căn cứ vào tình hình, điều kiện cụ thể của địa phương, tổ chức Hội đảm nhận thực hiện một số việc cụ thể trong các nội dung của Chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Vận động cán bộ, hội viên, nông dân đăng ký phấn đấu đạt danh hiệu gia đình văn hóa; xây dựng thôn, ấp, bản, làng, xã văn hóa. Phối hợp các cấp, các ngành tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao quần chúng; tổ chức thi “Nhà nông đua tài”, liên hoan “Tiếng hát đồng quê”, các giải bóng đá, bóng chuyền nông dân…

c- Phong trào nông dân tham gia bảo đảm quốc phòng, an ninh

- Các cấp Hội chủ động phối hợp với các lực lượng vũ trang tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên, nông dân về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu tự diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch.

- Động viên gia đình hội viên, nông dân thực hiện tốt Luật nghĩa vụ quân sự và các chính sách "hậu phương, quân đội". Phối hợp với Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng các "điểm sáng vùng biên", tự quản đường biên, mốc giới, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vùng ven biển, biên giới. Vận động ngư dân bám biển, tham gia các hoạt động bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.

- Tham gia thực hiện phong tràotoàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc,phòng chống tội phạm góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa bàn nông thôn.

4- Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ, dạy nghề, tư vấn, hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất; tham gia vận động, hướng dẫn nông dân phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn

- Tạo nguồn vốn cho nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh. Phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân; tiếp tục củng cố, hoàn thiện tổ chức, bộ máy quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ ND các cấp; phối hợp với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội giúp nông dân vay vốn và hướng dẫn nông dân sử dụng vốn vay có hiệu quả.

- Phối hợp với các bộ, ngành, doanh nghiệp tổ chức các hoạt động dịch vụ, hỗ trợ nông dân.Tổ chức các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; tập huấn chuyển giao kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng các mô hình trình diễn để hội viên, nông dân áp dụng vào sản xuất; cung cấp thông tin thị trường, cung ứng thiết bị, vật tư nông nghiệp, xây dựng thương hiệu sản phẩm. Phối hợp tổ chức các hoạt động du lịch nông thôn.

- Tích cực, khẩn trương triển khai nhiệm vụ dạy nghề và hỗ trợ việc làm nông dân. Chú trọng việc dạy nghề tại chỗ, huy động hội viên nông dân là nghệ nhân, nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi trực tiếp truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm, dạy nghề cho nông dân. 

- Nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn, hướng dẫn hội viên, nông dân. Tư vấn các qui định của pháp luật liên quan đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trợ giúp pháp lý cho nông dân; hướng dẫn hội viên, nông dân tham gia các hình thức kinh tế tập thể, liên kết, hợp tác trong sản xuất, kinh doanh.

5- Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và khối đại đoàn kết toàn dân tộc

- Vận động, hướng dẫn hội viên, nông dân thực hiện các qui định về góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Tham gia cuộc vận động xây dựng Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, vận động nông dân tích cực tham gia phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thường xuyên bồi dưỡng, giới thiệu những cán bộ, hội viên ưu tú để các cấp ủy Đảng xem xét kết nạp vào Đảng.

- Phối hợp với chính quyền các cấp, các ngành chức năng để hoà giải, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân, tổ chức tiếp nông dân, đối thoại với nông dân, hạn chế việc khiếu kiện vượt cấp, giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nông dân. Thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ cơ sở, kịp thời phát hiện những hành vi tiêu cực, xâm phạm quyền dân chủ của nhân dân.

6- Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn

- Chủ động trong việc tham mưu, đề xuất, tham gia xây dựng chủ trương, cơ chế, chính sách liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn; các chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội ở nông thôn, xây dựng nông thôn mới.

- Thực hiện qui định của Đảng về công tác giám sát và phản biện xã hội. Các cấp Hội phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các ban, ngành, đoàn thể giám sát việc  thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

7-  Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác quốc tế

- Tích cực, chủ động mở rộng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với các tổ chức nông dân, tổ chức quốc tế, tổ chức chính phủ, phi chính phủ và các đại sứ quán nhằm tăng cường tình đoàn kết, thu hút nguồn lực, thúc đẩy hợp tác về kinh tế, chuyển giao khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý, đào tạo cán bộ, hội viên nông dân.

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, quảng bá về đất nước, con người Việt Nam, nông dân, nông sản hàng hoá và Hội Nông dân Việt Nam với bạn bè quốc tế. Tổ chức các đoàn cán bộ, hội viên nông dân đi nghiên cứu, trao đổi, học tập kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của các tổ chức nông dân, tổ chức nông nghiệp của các nước trong khu vực và trên thế giới./

 

Đoàn đại biểu tham quan Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh

TÌM HIỂU ĐIỀU LỆ HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM

 

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM

 

Hội Nông dân Việt Nam là đoàn thể chính trị - xã hội của giai cấp nông dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Hội Nông dân Việt Nam tiền thân là Nông hội đỏ, thành lập ngày 14 tháng 10 năm 1930, trải qua các thời kỳ cách mạng luôn trung thành với Đảng và dân tộc. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam là trung tâm, nòng cốt cho phong trào nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới.

Mục đích của Hội là tập hợp đoàn kết nông dân, xây dựng giai cấp nông dân vững mạnh về mọi mặt, xứng đáng là lực lượng tin cậy trong khối liên minh vững chắc công, nông, trí, bảo đảm thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

Hội Nông dân Việt Nam tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, xây dựng Hội vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành động; nâng cao vai trò đại diện, phát huy quyền làm chủ, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân.

Phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tinh thần cách mạng, lao động sáng tạo, cần kiệm, tự lực, tự cường, đoàn kết của nông dân; tích cực và chủ động hội nhập quốc tế, đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng văn hoá, giữ vững quốc phòng, an ninh, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

 

Chương I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI

Điều 1:  Chức năng

1. Tập hợp, vận động, giáo dục hội viên, nông dân phát huy quyền làm chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt.

2. Đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

3. Chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân; tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân trong sản xuất, kinh doanh và đời sống.

Điều 2: Nhiệm vụ

1. Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, nông dân hiểu và tích cực thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết, chỉ thị của Hội. Khơi dậy và phát huy truyền thống yêu nước, ý chí cách mạng, tinh thần tự lực, tự cường, lao động sáng tạo của nông dân.

2. Vận động, tập hợp, làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh; xây dựng nông thôn mới.

3. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của hội viên, nông dân. Trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông thôn; hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn. Tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ, dạy nghề, khoa học công nghệ giúp nông dân phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, bảo vệ môi trường.

4. Đoàn kết, tập hợp đông đảo nông dân vào tổ chức Hội, phát triển và nâng cao chất lượng hội viên. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh về mọi mặt; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

5. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tham gia giám sát và phản biện xã hội theo quy chế; tham gia xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Kịp thời phản ánh tâm tư nguyện vọng của nông dân với Đảng và Nhà nước; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân. Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nông dân; góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội.

6. Mở rộng hoạt động đối ngoại theo quan điểm, đường lối của Đảng, tăng cường hợp tác, trao đổi, học tập kinh nghiệm, tiến bộ khoa học kỹ thuật, quảng bá hàng hoá nông sản, văn hoá Việt Nam với tổ chức nông dân, tổ chức quốc tế, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ trong khu vực và trên thế giới.

 Chương II

HỘI VIÊN

Điều 3: Đối tượng và điều kiện trở thành hội viên

1. Nông dân Việt Nam không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tôn giáo và lao động khác trong các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên lãnh thổ Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên nếu tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện tham gia tổ chức Hội, được ban chấp hành cơ sở Hội đồng ý thì kết nạp vào Hội.

2. Uỷ viên ban chấp hành từ cơ sở trở lên đương nhiên là hội viên Hội Nông dân Việt Nam.

Điều 4: Nhiệm vụ của hội viên

1. Chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Hội, sinh hoạt và đóng hội phí đầy đủ theo quy định của Ban Thường vụ Trung ương Hội.

2. Gương mẫu và tuyên truyền, vận động nông dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội; đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau; thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư; gia đình văn hoá; thực hiện nghĩa vụ công dân, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

3. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh; tuyên truyền, vận động phát triển hội viên; tham gia các hoạt động và phong trào nông dân ở địa phương, xây dựng quỹ hoạt động Hội.

Điều 5: Quyền lợi của hội viên

1. Được dân chủ thảo luận và biểu quyết những công việc của Hội; phê bình chất vấn tổ chức và cán bộ Hội; đề đạt với tổ chức Hội và thông qua tổ chức Hội đề xuất với Đảng, Nhà nước về nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của mình.

2. Được Hội hướng dẫn, giúp đỡ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng.

3. Được ứng cử, đề cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.

Chương III

NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC

VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN LÃNH ĐẠO HỘI

Điều 6: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

Hội Nông dân Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội được bầu cử trực tiếp bằng phiếu kín.

Điều 7: Hệ thống tổ chức của Hội

Hội Nông dân Việt Nam gồm bốn cấp:

- Trung ương;

- Cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);

- Cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh);

- Cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn và tương đương).

Điều 8: Đại hội Hội Nông dân các cấp

Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Nông dân Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi cấp là đại hội cấp đó.

1. Số lượng và cơ cấu đại biểu đại hội cấp nào do ban chấp hành cấp trên trực tiếp hướng dẫn và do ban chấp hành cấp đó quyết định. Đại hội chỉ hợp lệ khi có mặt hai phần ba (2/3) tổng số hội viên (nếu là đại hội toàn thể hội viên) hoặc hai phần ba (2/3) tổng số đại biểu được triệu tập trở lên (nếu là đại hội đại biểu).

2. Đại biểu chính thức của đại hội gồm: Uỷ viên ban chấp hành đương nhiệm của cấp đó, đại biểu do đại hội cấp dưới bầu lên, đại biểu do ban chấp hành cấp triệu tập đại hội chỉ định. Số đại biểu chỉ định không quá năm phần trăm (5%) tổng số đại biểu được triệu tập.

3. Đại hội các cấp có nhiệm vụ: thảo luận và thông qua báo cáo của ban chấp hành nhiệm kỳ qua; quyết định phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới; đóng góp ý kiến vào các văn kiện đại hội cấp trên; bầu ban chấp hành khoá mới và bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên. Đại hội đại biểu toàn quốc có nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung và thông qua Điều lệ Hội.

4. Nhiệm kỳ Đại hội các cấp là 5 năm. Trường hợp đặc biệt, đại hội nhiệm kỳ có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn thời gian quy định, nhưng không quá một năm và phải được Hội cấp trên trực tiếp đồng ý bằng văn bản.

Điều 9: Ban chấp hành Hội Nông dân các cấp

1. Số lượng và cơ cấu ban chấp hành cấp nào do ban chấp hành Hội cấp trên trực tiếp hướng dẫn và do đại hội cấp đó quyết định. Trong nhiệm kỳ, nếu số lượng uỷ viên ban chấp hành khuyết thì hội nghị ban chấp hành hoặc hội nghị đại biểu bầu bổ sung. Số uỷ viên ban chấp hành được bầu cử bổ sung cấp tỉnh và Trung ương không quá một phần hai (1/2) so với số uỷ viên ban chấp hành do đại hội quyết định; cấp huyện và cấp cơ sở được bổ sung đủ số lượng uỷ viên ban chấp hành mà đại hội đã quyết định.   (24/08/2012)

2. Ban chấp hành là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội, ban chấp hành cấp dưới phải được ban chấp hành cấp trên trực tiếp công nhận. Ban chấp hành bầu ban thường vụ, bầu chủ tịch, các phó chủ tịch trong số uỷ viên ban thường vụ. Số lượng và cơ cấu ban thường vụ do ban chấp hành quyết định, tổng số uỷ viên ban thường vụ không quá một phần ba (1/3) tổng số uỷ viên ban chấp hành, trường hợp khuyết được bầu bổ sung cho đủ số lượng. Thường trực (không phải là một cấp) gồm chủ tịch, các phó chủ tịch thay mặt ban thường vụ giải quyết công việc giữa hai kỳ hội nghị ban thường vụ theo nghị quyết, chủ trương của ban chấp hành, ban thường vụ.

3. Trường hợp cần thiết, ban chấp hành Hội cấp trên trực tiếp có quyền chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, các chức danh chủ chốt của Hội cấp dưới.

Nhiệm kỳ của ban chấp hành, ban thường vụ, các chức danh chủ chốt được chỉ định không nhất thiết đủ 5 năm.

4. Ban Thường vụ Trung ương Hội thay mặt Ban Chấp hành Trung ương Hội chỉ đạo các cấp Hội tổ chức thực hiện nghị quyết Đại hội và các nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Trung ương Hội. Ban Thường vụ Trung ương Hội thành lập Văn phòng, các Ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp làm tham mưu, giúp việc. Ban Thường vụ tỉnh, thành Hội thành lập Văn phòng và các Ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Hội. Cấp huyện và cơ sở phân công cán bộ phụ trách các mặt công tác của Hội, hoặc thành lập các bộ phận, tổ chức kiêm nhiệm giúp việc khi cần.

5. Ban chấp hành từ cấp huyện trở lên họp thường kỳ một năm hai lần, Ban chấp hành cơ sở họp thường kỳ một tháng một lần. Ban thường vụ cấp tỉnh, huyện và cơ sở họp thường kỳ một tháng một lần, Ban Thường vụ Trung ương Hội họp ít nhất ba tháng một lần. Khi cần thiết ban chấp hành, ban thường vụ các cấp họp bất thường. Hội nghị ban chấp hành, ban thường vụ chỉ hợp lệ khi có mặt hai phần ba (2/3) số uỷ viên được triệu tập trở lên. Nghị quyết ban chấp hành, ban thường vụ có giá trị khi quá một phần hai (1/2) tổng số uỷ viên ban chấp hành hay ban thường vụ được triệu tập biểu quyết đồng ý. Uỷ viên ban chấp hành nghỉ hưu, nghỉ công tác hoặc chuyển công tác khác đương nhiên không còn là uỷ viên của ban chấp hành.

6. Ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ xin rút khỏi ban chấp hành ở cấp nào do ban chấp hành cấp đó xem xét, đề nghị lên ban thường vụ cấp trên trực tiếp quyết định; đối với ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.

Điều 10: Nhiệm vụ của Ban chấp hành từ cấp huyện trở lên

1. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn Hội cấp dưới thực hiện Điều lệ và nghị quyết của Hội; nghiên cứu thi hành các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh về mọi mặt.

2. Phối hợp với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tổ chức hướng dẫn hội viên, nông dân thi đua thực hiện các phong trào phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng nông thôn mới.

3. Chuẩn bị nội dung, nhân sự ban chấp hành và tổ chức đại hội cấp mình khi hết nhiệm kỳ.

4. Xem xét, quyết định việc thành lập, sáp nhập, chia tách, chấm dứt hoạt động tổ chức Hội cấp dưới trực tiếp.

 Chương IV

TỔ CHỨC HỘI Ở CƠ SỞ

Điều 11: Tổ chức cơ sở Hội

Tổ chức cơ sở Hội Nông dân là nền tảng của Hội, là nơi trực tiếp với hội viên, nông dân. Tổ chức cơ sở Hội theo đơn vị xã, phường, thị trấn. Những đơn vị kinh tế nông, lâm trường, hợp tác xã nếu có nhu cầu thành lập tổ chức Hội Nông dân và được Hội cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định thì thành lập tổ chức Hội  phù hợp. 

Điều 12: Nhiệm vụ của ban chấp hành cơ sở Hội

1. Hướng dẫn các chi Hội, tổ Hội học tập, thực hiện Điều lệ và nghị quyết, chỉ thị của Hội; các nghị quyết của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và của cấp ủy, chính quyền cơ sở.

2. Thường xuyên đổi mới phương thức hoạt động; phối hợp với chính quyền, các ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể ở cơ sở tuyên truyền, vận động nông dân thực hiện các phong trào phát triển kinh tế- xã hội, tham gia kinh tế hợp tác và hợp tác xã, làng nghề, trang trại và các loại hình kinh tế tập thể khác. Tổ chức hoạt động hỗ trợ, tư vấn, dịch vụ giúp nông dân phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của hội viên, nông dân.

3. Nâng cao chất lượng hội viên; xem xét, quyết định kết nạp hội viên; bồi dưỡng cán bộ Hội; duy trì nề nếp sinh hoạt với nội dung thiết thực; xây dựng quỹ Hội, thu nộp hội phí đúng quy định.

4. Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ, chỉ thị, nghị quyết của Hội; phối hợp với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể giám sát thực hiện chính sách, pháp luật ở nông thôn; tham gia thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, góp phần xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; bồi dưỡng và giới thiệu với Đảng những cán bộ, hội viên ưu tú để Đảng xem xét, kết nạp.

5. Thường xuyên phản ảnh tình hình tổ chức hoạt động của Hội, tình hình sản xuất, đời sống, tâm tư nguyện vọng và những kiến nghị của hội viên, nông dân với cấp uỷ Đảng, chính quyền cùng cấp và Hội cấp trên.

6. Chuẩn bị nội dung, nhân sự ban chấp hành và tổ chức Đại hội khi hết nhiệm kỳ.

Điều 13: Chi Hội

Chi Hội là đơn vị hành động, cầu nối của ban chấp hành cơ sở với hội viên, nông dân. Chi Hội tổ chức theo thôn, ấp, bản, làng, khu phố, hợp tác xã và theo nghề nghiệp. Chi Hội có thể chia thành nhiều tổ Hội. Chi Hội tổ chức hội nghị bầu chi Hội trưởng, chi Hội phó, nhiệm kỳ hai năm rưỡi và bầu đại biểu đi dự đại hội Hội Nông dân cấp cơ sở. Việc bầu cử tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết. Chi Hội họp ba tháng một lần, khi cần thiết có thể họp bất thường.

Điều 14: Nhiệm vụ của chi Hội

1. Tổ chức học tập, phổ biến chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Hội cấp trên đến hội viên, nông dân. Chi Hội phối hợp với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở thôn, ấp, bản, làng, khu phố..., vận động nông dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật và nghĩa vụ công dân với Nhà nước. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, vận động hoà giải tranh chấp trong nội bộ nông dân; nòng cốt trong các phong trào phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới.

2. Hướng dẫn các tổ Hội học tập nâng cao chất lượng và phát triển hội viên, sinh hoạt tổ Hội, thu nộp hội phí, xây dựng quỹ Hội; đoàn kết tương trợ giúp nhau trong sản xuất và đời sống.

3. Hàng tháng chi Hội phải báo cáo với ban chấp hành cơ sở và tổ chức Đảng cùng cấp về tình hình tổ chức, hoạt động của Hội, sản xuất, đời sống và tâm tư nguyện vọng của hội viên, nông dân.

Điều 15: Tổ Hội 

Tổ Hội là đơn vị dưới chi Hội, được thành lập theo địa bàn dân cư, theo nghề nghiệp, đơn vị kinh tế, tổ hợp tác,… cho phù hợp và thuận tiện sinh hoạt. Tổ Hội có tổ trưởng và tổ phó do hội viên cử. Mỗi tháng tổ Hội họp một lần.

Điều 16: Nhiệm vụ của tổ Hội

Nhiệm vụ của tổ Hội là tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân đoàn kết, tương trợ, hợp tác lao động sản xuất, thực hiện nghĩa vụ công dân, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của hội viên, nông dân, vận động hội viên, nông dân xây dựng gia đình văn hoá, giữ gìn an ninh trật tự, hoà giải những vụ tranh chấp của hội viên, nông dân; thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển hội viên, xây dựng quỹ Hội, thu nộp hội phí theo quy định.

Chương V

CÔNG TÁC KIỂM TRA

Điều 17: Công tác kiểm tra

Ban Chấp hành, Ban Thường vụ các cấp thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra nhằm phục vụ yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức và hoạt động của Hội. Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp nào lập ra ban kiểm tra của Hội cấp đó.

Điều 18: Ban kiểm tra

Ban kiểm tra giúp ban chấp hành, ban thường vụ thực hiện công tác kiểm tra, giám sát của Hội gồm những nội dung sau:

1. Kiểm tra, giám sát cán bộ, hội viên, tổ chức Hội cấp dưới về chấp hành Điều lệ Hội, thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Hội.

2. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài chính Hội, thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Hội cùng cấp và cấp dưới.

3. Tham gia hoà giải và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của nông dân; giải quyết những vụ việc thuộc thẩm quyền của Hội.

4. Giám sát việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở nông thôn.

 Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 19: Khen thưởng

Tổ chức Hội, cán bộ, hội viên và những người có công với tổ chức Hội, với giai cấp nông dân tuỳ theo thành tích, được Hội khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước khen thưởng. 

Các hình thức khen thưởng của Hội do Ban chấp hành Trung ương Hội quy định.

Điều 20: Kỷ luật

1. Tổ chức Hội, cán bộ, hội viên có sai phạm, tuỳ theo mức độ mà Hội có các hình thức kỷ luật sau đây:

- Đối với tổ chức: khiển trách, cảnh cáo, giải tán.

- Đối với cán bộ: khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

- Đối với hội viên: khiển trách, cảnh cáo, xoá tên và thu hồi thẻ hội viên.

2. Thẩm quyền thi hành kỷ luật do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định.

Chương VII

TÀI CHÍNH CỦA HỘI

Điều 21: Tài chính của Hội

Tài chính của Hội bao gồm ngân sách nhà nước cấp; hội phí, quỹ Hội, quỹ hỗ trợ nông dân; nguồn thu từ tổ chức sản xuất, dịch vụ; từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ và các nguồn thu khác.

Tài chính của Hội chi cho các hoạt động của Hội.

Điều 22: Quản lý, sử dụng tài chính của Hội

Các cấp Hội thực hiện chế độ quản lý, sử dụng tài chính theo quy định của Nhà nước và của Trung ương Hội.

Chương VIII

CHẤP HÀNH ĐIỀU LỆ HỘI

Điều 23: Chấp hành Điều lệ Hội

Các cấp Hội và cán bộ, hội viên có nhiệm vụ chấp hành Điều lệ Hội. Ban Chấp hành Trung ương Hộicó trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều lệ này.

Điều 24: Sửa đổi Điều lệ Hội

Việc sửa đổi Điều lệ Hội do Đại hội đại biểu toàn quốc hoặc Hội nghị đại biểu toàn quốc Hội Nông dân Việt Nam quyết định./.

 

 

 

Hồng Kỳ
Trung ương Hội NDVN
 Về đầu trang Bản in Trang chủ
Lịch công tác
HomThuNong
Thư điện tử
Danh bạ thư điện tử
VB QPPL
TTHC
nhan hieu chung nhan

Thăm dò ý kiến

Đánh giá của bạn về Trang thông tin Hội Nông Dân?


Bình chọn Kết quả
Loading Đang tải dữ liệu...
Đóng
Giao lưu trực tuyến
Lấy ý kiến

Liên kết các sở, ban, ngành

footer 10-10-2012
Skip to main content